Thứ Năm, 27 tháng 3, 2014

Lắp đặt - chạy thử - chuyển giao vận hành máy ép bùn khung bản tự động

Máy ép bùn khung bản tự động
Model: ACS - 800 - 60
Xuất xứ: CHI SHUN - ĐÀI LOAN - LIÊN HỆ: 0977.451.703
Hình ảnh lắp đặt hệ thống:



Hệ thống nhà che máy ép bùn khung bản tự động

Thứ Tư, 26 tháng 3, 2014

Máy cấp khí và khuấy trộn bề mặt - 0977 451 703

Xuất xứ: Malaysia

Thiết bị được nhập khẩu nguyên bộ

Liên hệ: 0977.451.703 - Vuqocviet1983@gmail.com


JET-MIX Model                 
MOTOR Oxygen
Oxygen transfer Rate
Air volume
Mixing
volume
Working
depth
Unit Weight
HP
KW
Kg.02/HR
M3/min
M3
M.
kg.
JM-005
1/2
0.40
0.75
0.21
40-100
0.5-1.5
44
JM-010
1
0.45
1.49
0.42
80-200
1.5-2.5
48
JM-020
2
1.5
2.98
0.83
160-400
1.5-2.5
52
JM-050
5
3.7
7.45
2.09
400-1000
1.5-3.5
65
JM-075
7.5
5.5
11.18
3.13
600-1500
1.5-3.5
76.6
JM-100
10
7.5
14.90
4.17
800-2000
2-5
104.3
JM-150
15
11
22.35
6.26
1150-2500
2-5
135.1
JM-200
20
15
29.80
8.35
1500-3800
2-5
156.4
JM-250
25
18.5
37.25
10.44
1750-4400
3-6
225.8
JM-300
30
22
44.70
12.53
2100-5100
3-6
240.2
JM-400
40
30
59.80
16.70
2800-6400
3-6
322.7
JM-500
50
37
74.50
20.88
3500-8000
4-7
356.0










Thiết bị được ứng dụng:
+ Hồ sinh học hiếu khí
+ Hồ sinh học tùy tiện
+ Bề điều hòa nước thải
+ Bể Aeroten
+ Thiết bị tuyển nổi

Kiểu lắp đặt thiết bị:
+ Lắp đặt trên hệ phao nổi bằng nhựa PE
+ Lắp đặt cố định trên hệ khung đỡ bằng thép SUS 304

Thứ Ba, 25 tháng 3, 2014

Máy ép bùn khung bản tự động: LH. 0977 451 703

Hãng sản xuất: CHI SHUN - Đài Loan
Model: ACS - 800 - 60
Công suất bùn đầu vào: 11 - 12 m3/mẻ (nồng độ bùn SS = 2 - 2.5%)
Công suất bùn sau ép: 944 L/mẻ (tương ứng 0.944 m3/mẻ)
Độ ẩm bùn sau ép: 65 - 75%
Hỗn hợp bùn ép được: 965 Kg/mẻ

Thiết bị bao gồm các động cơ:
+ Động cơ ép thủy lực: 3HP/380V/3pha/50Hz
+ Động cơ kéo khung bản: 1/2HP/380V/3pha/50Hz
+ Động cơ kéo băng chuyền: 1/2HP/380V/3pha/50Hz
Cấp bảo vệ IP55, Class F
Nguyên lý hoạt động của máy:
Bước 1: Khởi động máy
Bước 2: Tự động đóng khung bản lại
Bước 3: Cấp bùn vào máy
Bước 4: Qúa trình lọc bùn
Bước 5: Cài đặt áp lực vận hành hoặc thời gian ép
Bước 6: Tự động xả khí
Bước 7: Tự động mở từng khung bản
Bước 8: Tự động rung lắc và làm rơi bùn khô
Bước 9: Vận chuyển bùn khô ra khỏi vị khí máy
Bước 10: Bánh bùn thải bỏ
Vật liệu chế tạo máy:
 - Khung máy:SS-400C (Carbon steel with epoxy coating)
 - Khung lọc: Polypropylenen 100%
 - Vải lọc bùn:Polypropylenen 100%
 - Thùng chứa dầu: Carbon steel with painting
 - Xylanh thủy lực: SS - 45C
 - Tủ điện điều khiển máy: SS-41C with powder coating

Thứ Năm, 20 tháng 3, 2014

Máy ép bùn khung bản tự động

Hãng sản xuất: CHI SHUN - Đài Loan
Model: ACS - 800 - 60
Kích thước khung lọc bùn: 800 x 800 mm
Số lượng khung lọc: 60 bộ
Công suất bùn ép được: 944 kg/mẻ (Độ ẩm của bùn ép 85%)

Chu trình hoạt động như sau:
Bước 1: Khởi động máy
Bước 2: Tự động đóng khung lọc lại
Bước 3: Bơm cấp bùn vào
Bước 4: Qúa trình lọc nén bùn
Bước 5: Đạt được áp lực cài đặt hoặc thời gian đã đặt
Bước 6: Tự động xả khí
Bước 7: Tự động mở khung bản
Bước 8: Tự động kéo khung bản, rung lắc và rơi bùn khô
Bước 9: Xả bùn khô sau ép
Bước 10: Dùng băng tải vận chuyển bùn khô ra vị trí đổ thải
Bước 11: Thùng chứa bánh bùn

Mọi chi tiết xin liên hệ: 0977 451 703

Thứ Ba, 18 tháng 3, 2014

Hướng dẫn vận hành máy ép bùn ly tâm

QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG
 MÁY ÉP BÙN TRỤC VÍT


CHI TIẾT LIÊN HỆ: MR.VIỆT - 0977 451 703










Singapore centrifuge institute
Nội dung
1.    Giới thiệu chung.
2.    Các thông số kỹ thuật.
3.    Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
4.    Lựa chọn các thông số hoạt động.
5.    Lắp ráp và hiệu chỉnh máy.
6.    Bảo dưỡng.
7.    Các biện pháp khắc phục lỗi.
8.    Phụ ting và công cụ.
9.    Hướng dẫn vận hành ổ điện.
10. Phụ tùng và công cụ sử dụng thường xuyên.
11. Tài liệu đính kèm.








MÁY ÉP BÙN TRỤC VÍT
1. Các thông tin chung
Máy ép bùn trục vít (kiểu trục ngang) DC6 là loại máy ép bùn ly tâm kiểu mới của seri DC có đường kính lớn. So với các máy của seri DC thì công suất và khả năng ép của model này có  nhiều ưu điểm và đặc điểm nổi bật sau:
1.1    Tính phù hợp:
Máy ép bùn ly tâm có thể đáp ứng được việc tách, ép các chất rắn trong nước thải đối với tất cả các hạt chất rắn lơ lửng bằng cách cho tách, nén, lọc các chất rắn có hàm lượng cặn bùn ≤ 10%, hàm lượng nước ≥ 50%, (độ nén ≥ 0.05g/cm3 và đường kính tương ứng của các hạt chất rắn ≥ 5 micron).
Nếu độ nén giữa chất rắn và chất lỏng lớn, máy có thể tách được cả các hạt có đường kính của chất rắn ≥ 2 micron.
 Sử dụng loại máy này có thể giảm chi phí sấy khô bùn vì vậy nó được ứng dụng cho các nhà máy xử lý nước thải thực phẩm, dược phẩm, hóa chất, mỏ, hóa dầu.
1.2    Phần tự động hóa:
Máy ép bùn dùng để tách bùn liên tục. Dưới tác động của lực ly tâm, nước sau khi được lọc chảy về thùng chứa sau đó thoát ra ngoài bằng đường ống còn bùn được thoát ra ngoài bằng cách đẩy vào đáy khoang nhỏ và đưa ra ngoài. Trong suốt quá trình làm việc, các chất tẩy rửa có thể đưa vào để rửa sạch các cặn bùn còn trên bộ lọc.
Sau cùng ta phải chọn đúng các thông số để máy làm việc mà không bị gián đoạn và chạy ổn định.
1.3    Thiết kế vượt trội:
Máy ép bùn trục vít ly tâm được thiết kế có cấu trúc hợp khối kín, tinh tế từ các chi tiết nhỏ nhất và dễ dàng để bảo hành. Các thiết kế được cải tiến để đạt công suất tối đa và hiệu suất lọc tối đa. Vì vậy các máy được dùng trên dây chuyền tự động, và đảm bảo vệ sinh.
1.4    Vận hành dễ dàng:
Dựa trên các nhu cầu của người sử dụng, các thông số vận hành như tốc độ, số lượng trục xoắn, cỡ mắt lưới lọc có thể điều chỉnh dễ dàng và chính xác theo kích cỡ của các hạt chất rắn lơ lửng hoặc dựa vào đặc điểm của chúng.
1.5 Vật liệu
Tất cả các phần liên quan đến cấu trúc máy trong khoang tách bùn đều làm từ thép không gỉ 1Cr18Ni9Ti.
2. Các thông số kỹ thuật
2.1 Đường tính tối đa của lồng quay: 350 mm
2.2 Chiều dài của lồng quay:             1550 mm
2.3 Loại lồng quay:                              hình phễu.
2.4 Loại trục vít:                                  một đầu, quay trái, nhìn từ phía trước.
2.5 Góc phễu:                                      2 x 80
2.6 Tốc độ quay của lồng quay:           0 – 4800 v/ph
2.7 Biên độ ép tối đa:                           2600g
2.8 Chênh lệch tốc độ giữa lồng quay và trục vít: 10 – 20 v/ph
Chênh lệch tốc độ được chọn bằng cách dựa vào sự thay đổi đai truyền sao cho đúng như  yêu cầu và phù hợp với kích thước hạt thô cần nén.
2.9 Công suất ép: Lưu lượng tối đa: 3 – 8 m3/h
Lưu ý: Thực tế thì điều này phụ thuộc vào nhu cầu và các đặc điểm của loại chất rắn (bùn) cần nén.
2.10 Công suất động cơ: 7.5 Kw
2.11 Loại động cơ: Chính Y160L2-2

3. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động.
Từ hình vẽ ta thấy cấu tạo của máy ép bùn ly tâm bao gồm lồng quay, trục vít, hộp giảm tốc, ổ trục chính, khung, bồn để thu nước sau khi lọc, chụp hút bùn, hệ thống động cơ và hộp điều khiển điện…. Thông thường khi máy chạy, động cơ dẫn động lồng quay và trục đầu vào của bộ giảm tốc chạy các tốc độ khác biệt n1 và n2 qua đai truyền. Vì vậy, trục vít tạo ra sai số vận tốc ∆n là số không đổi so với vận tốc lồng quay khi đang vận chuyển chất rắn đã được ép.
Bùn được cho vào máy qua bình áp lực, van và đường ống đầu vào (xem hình). Các hạt thô chảy vào lồng quay qua cánh quạt gia tốc. Dưới tác động của lực ly tâm, bùn được tách ra. Hầu hết nước trong bùn đều được qua bộ lọc ở đáy lồng quay. Sau đó, chất lỏng thoát ra ngoài ngay sau khi chảy qua thùng chứa. Ngược lại, cặn bùn được chuyển từ phễu nhỏ sang phễu lớn bằng trục vít quay. Ngay sau khi chất kết tủa ở phễu nhỏ được đẩy ra ngoài bằng trục vít, bùn vừa cho vào sẽ tạo ra lớp cặn mới được giữ lại ở thiết bị lọc. Chất kết tủa giữ lại đó được đẩy ra, cô cạn nước và cuối cùng được ép bằng trục vít đẩy ở cuối thùng chứa lớn. Cuối cùng, cặn bùn được đẩy ra ngoài sau khi chúng được thu bởi thiết bị thu bùn.



Kết quả của quá trình như cung cấp nguyên liệu, tẩy rửa, cô cạn nước và xả thải không bị gián đoạn, và ép bùn kín, tách bùn có thể được thực hiện ở trong lồng quay. Nó không những dễ dàng cho việc vận hành mà còn đảm bảo vệ sinh. Rất thuận tiện khi đổi máy sang cấu tạo chống cháy nổ.

4. Lựa chọn các thông số vận hành.
Để có được quá trình ép bùn hiệu quả, khách hàng nên chọn các thông số vận hành của máy ép bùn dựa trên đặc tính của nước cần xử lý, yêu cầu về hàm lượng tách bùn và nước, công suất xử lý và các yếu tố khác như lưu lượng cần xử lý Q, tốc độ lồng quay n, chênh lệch tốc độ ∆n giữa lồng quay và trục vít, đường kính vách ngăn chất lỏng D, vvv
4.1 Tốc độ lồng quay n
Cùng với việc tăng tốc độ lồng quay, gia tăng hệ số tách lọc, hiệu suất ép bùn, và nâng cao khả năng xử lý, thì ngược lại độ rung ồn của máy ép bùn ngày càng lớn, kết quả là tuổi thọ của  máy ngắn hơn.  Đặc biệt trong các trường hợp cần định lượng polime, lồng quay với tốc độ lớn sẽ phá vỡ sự lắng kết tủa thay vào đó là dạng keo tụ, điều này sẽ làm tăng lượng polime. Vì vậy tốc độ lồng quay được tối ưu hoá. Lựa chọn tốc độ lồng quay rất quan trọng trong quy trình ép. Tốc độ lồng quay tối đa là 4800 v/ph.
4.2 Lưu lượng bùn đầu vào ( Công suất ép) Q
Nếu lượng bùn đầu vào thấp, hợp chất cần xử lý sẽ đi vào bên trong lồng quay với tốc độ lưu lượng trục quay thấp. Vì vậy, thời gian hợp chất giữ lại trong lồng quay lâu hơn. Điều này sẽ tăng hiệu quả ép. Nếu lượng bùn vào nhiều, tốc độ lưu lượng trục sẽ cao hơn, thời gian bùn lưu chuyển trong lồng quay sẽ ít hơn dẫn đến hiệu quả ép sẽ thấp hơn. Ngoài ra lượng bùn đầu vào cũng bị giới hạn bởi công suất đầu ra của bánh bùn chảy ra từ trục vít. Khi độ đặc của chất rắn trong hợp chất đầu vào cao, và tỷ lệ lưu lượng đầu vào quá cao, chất quá rắn được tách ra từ hợp chất đầu vào dưới tác động của lực ly tâm sẽ không bị đẩy ra khỏi lồng quay lúc đó. Vì vậy mà sẽ gây ra tắc ở lồng quay và ảnh hưởng đến quá trình tách ép. Đôi khi có thể gây tắc và hỏng máy. Chính vì vậy mà luợng bùn đầu vào nên tính toán dựa trên độ đặc của bùn và yêu cầu xử lý. Thông thường hiệu suất ép được so sánh qua lưu lượng đầu vào khác nhau để quyết định mức đầu vào thích hợp nhất.
4.3 Đường kính vách ngăn chất lỏng D (Liquid Board Diameter D).
Chiều dài của vùng sấy khô và vùng chứa bùn trong lồng quay có thể thay đổi bằng cách điều chỉnh  đường kính của vách ngăn chất lỏng ở cuối lồng quay lớn. Nếu đường kính của vách ngăn chất lỏng nhỏ hơn thì tăng vùng chứa cặn bùn và giảm vùng thoát  nước. Độ dày của thùng chứa chất lỏng trên thành lồng quay tăng. Do vậy, chất lỏng dưới tác động của lực ly tâm chứa ít chất rắn hơn. Ngược lại, nếu đường kính vách ngăn chất lỏng lớn, thì giảm khu chứa cặn bùn và tăng diện tích thoát nước. Chất lỏng dưới tác động của lực ly tâm chứa nhiều chất rắn hơn làm cho hiệu suất ép giảm xuống. Kết quả là, nồng độ chất lỏng trong chất rắn được xả ra sẽ giảm. Vì vậy, kích thước của vách ngăn chất lỏng nên được quyết định dựa trên các yếu tố tổng quan và được tính toán sau khi thử nghiệm.
4.4 Sai số của tốc độ (chênh lệch tốc độ ∆n) khi khởi động giữa lồng quay và trục vít.
Nếu mức sai số của tốc độ thấp, trục vít làm chất lỏng ít nhiễu loạn và hiệu suất ép bùn sẽ tốt hơn. Thời gian lưu bùn trong khu thoát nước lâu hơn, bùn đầu ra sẽ khô hơn. Công suất xả bùn ra sẽ giảm và nó rất dễ bị tắc. Ngược lại, nếu sai số tốc độ ∆n cao, trục vít sẽ làm sản sinh nhiều nhiễu trong chất lỏng và hiệu suất ép sẽ kém đi. Thời gian lưu trú của cặn bùn trong lồng quay ngắn hơn. Cặn bùn trong bánh bùn ra sẽ tăng. Công suất bùn ra sẽ được tăng lên. Thông thường, lựa chọn chênh lệch tốc độ dựa trên cặn bùn của hợp chất bùn cần xử lý. Tóm lại, chênh lệch tốc độ càng cao thì hàm lượng cặn bùn càng cao và ngược lại. Độ sai số của tốc độ khi khởi động lựa chọn dựa trên kết quả thử nghiệm, yêu cầu ép, công suất ép và một số nhân tố khác. Độ sai số tốc độ có thể thay đổi bằng cách điều chỉnh dây curoa. Thông thường, mức chênh lẹch này là từ 5 đến 30 v/ph.
4.5 Chất lơ lửng trong chất lỏng.
Chất lơ lửng có kích thước càng lớn thì càng dễ tách. Hiệu quả quá trình tách nước bị hạn chế bởi kích thước các hạt chất rắn. Các hạt có kích thước nhỏ hơn kích thước ép sẽ bị cuốn vào nước đã qua lực ly tâm. Mật độ chênh lệch giữa chất lỏng và pha rắn càng lớn thì càng dễ để tách. Độ liên kết của chất rắn càng nhỏ càng dễ bị tách. Ngược lại những điều trên thì rất khó tách. Vì lý do này nên bùn phải quay ly tâm để tăng hiệu suất tách. Các phương pháp xử lý có thể là điều chỉnh nhiệt độ và lượng polime cho hợp, điều này sẽ làm tăng tốc độ lắng tự do và làm giảm sự liên kết của các chất.

5. Lắp ráp và hiệu chỉnh máy ly tâm.
5.1 Chú ý các điểm sau đây và các bước khi lắp  máy.
5.1.1    Dùng một sợi dây thừng bền khi cẩu máy. Di chuyển máy bằng cách sử dụng 3 móc trên khung bệ, và khuyên tròn trên motor.
5.1.2    Máy và motor được đặt trên bệ. Khung dưới của máy được lắp 4 chân bằng cao su được đặt nằm tự do trên bệ bê tông hoặc sàn nhà. Không cần dùng bulong cố định máy. Xem hình 2 và hình 3.
5.1.3    Trong trường hợp máy được cố định trên sàn, chiều dài của bệ bê tông phải đảm bảo để tránh hư hỏng vì rung lắc.
5.1.4    Sau khi đặt máy, người sử dụng xem  hình 4 - sơ đồ lưu lượng của quá trình tách chất lỏng – chất rắn để lắp đặt đưòng ống. Dùng ống cao su dẻo để vận chuyển đầu vào và đầu ra, để tránh truyền độ rung lắc vào hệ thống đường ống. Đầu vào và đâu ra được bịt bởi cao su hoặc giấy dày 3 - 5mm để tránh bị rò rỉ.
5.1.5    Đầu ra có tê để nối ống rửa để vệ sinh cho máy.
5.1.6    Người sử dụng nên đọc kỹ hướng dẫn điều khiển điện của máy để  xây dựng hệ thống điện. Nếu hệ thống điện không có sẵn, người sử dụng có thể mua từ SCI.
5.2 Hiệu chỉnh.
Máy chỉ có thể được khởi động khi đã lắp ráp xong.
5.2.1    Kiểm tra máy trước khi khởi động:
5.2.1.1 Chắc chắn tất cả các ốc và đai vít ngoài máy đều chặt và các nút bịt đều kín.
5.2.1.2 Kiểm tra sức căng đai hình V và chỉnh cho chặt.
5.2.1.3 Cung cấp dầu cho vòng bi theo chỉ dẫn.
5.2.1.4 Quay lồng quay và puli vi sai bằng tay, bảo đảm chúng  quay dễ dàng và  không bị xước trước khi máy khởi động.
5.2.1.5 Một số điểm của bộ cảm biến.
5.2.1.6 Trước khi vận hành, kiểm tra cẩn thận đường dây, đảm bảo tất cả các dây đều đúng. Đặc biệt chú ý đến dây đầu vào và đầu ra không mắc sai, nếu không biến tần sẽ bị cháy.
5.2.1.7 Tần số tối đa là 50Hz.
5.2.1.8 Thời gian tăng tốc nên cài đặt khoảng hơn 240 giây.
5.2.1.9 Thời gian giảm tốc nên cài đặt khoảng 400 giây.
5.2.2    Hiệu chỉnh máy khi chạy thử không tải:
5.2.2.1 Mở máy với tốc độ thấp. Đảm bảo chắc chắn rằng máy phải quay ngược chiều kim đồng hồ nếu các bạn nhìn nó theo hướng trực diện với lồng quay.
5.2.2.2 Không khởi động máy ly tâm trừ khi hướng quay của máy là chính xác. Lúc máy bắt đầu chạy có thể chậm và được điều chỉnh bằng bộ giảm tốc. Thời gian bắt đầu khởi động có thể không dưới 4 phút.
5.2.2.3 Dừng máy ngay lập tức khi có sự chuyển động mạnh hoặc xuất hiện bất cứ hiện tượng không bình thường. Không khởi động lại máy trừ khi sự hư hỏng đó được khắc phục.
5.2.2.4 Dòng điện không tải của động cơ chính và động cơ phụ phải vượt quá 10A và 8A, và điện áp phải không dưới 365V.
5.2.2.5 Nhiệt độ của lớp bọc ổ trục phải không được cao hơn 70 độ trong khi máy ly tâm đang chạy. Nhiệt độ của nắp bánh răng phải thấp hơn 70 độ sau khi tắt máy.
5.2.2.6 Độ kín của đai chữ V có thể được điều chỉnh sau khi chúng đã được sử dụng trong một hoặc hai ngày.
5.2.3    Những yêu cầu sau đây có thể được bắt gặp khi chạy có tải:
5.2.3.6 Chạy có tải có thể được thực hiện sau khi chạy thử không tải kết thúc. Cung cấp nước sạch cho máy ly tâm quay để đảm bảo rằng gioăng ở trong điều kiện tốt và không xuất hiên bất cứ sự rò rỉ nào. Thứ hai là cung cấp chất tẩy rửa vào trong máy để đảm bảo rằng ống rửa không bị rò rỉ.
5.2.3.7 Nguyên vật liệu thô được đưa vào máy ly tâm. Từ từ mở van từ nhỏ tới mức năng suất danh định. Không đột ngột mở rộng van trong bất cứ trường hợp nào.
5.2.3.8 Theo dõi cẩn thận dòng điện trong suốt quá trình nạp nguyên liệu. Dòng điện của động cơ chính và động cơ phụ không được vượt quá 15A và 10A, điện áp không được thấp hơn 365V. Nguồn điện tải không được vượt quá 15A.
5.2.3.9 Sự chuyển động khi chạy có tải tại điểm giao cắt trên trục giữa hai trục chính phải không lớn hơn 11.2mm/s.
5.2.3.10 Nhiệt độ của lớp bọc ổ trục chính phải không cao hơn 75 độ, và sự gia tăng nhiệt độ này không được vượt quá 40 độ.
            Về mặt lý thuyết, không được vận hành máy trừ khi những yêu cầu nêu trên xảy ra trong quá trình chạy thử có tải.
5.2.4    Vận hành máy ly tâm.
5.2.4.1 Để máy hoạt động trong tình trạng không tải trong 2 tới 5 phút, và cung cấp nguồn nước sạch hoặc chất tẩy rửa từ 2 tới 5 phút để rửa máy, rồi đóng van xả rửa lại.
5.2.4.2 Khi việc phân tách kết thúc, đầu tiên đóng van nạp, thứ hai là mở van xả rửa, giữ tình trạng rửa máy trong 20 phút, cuối cùng thì tắt máy ly tâm.
5.2.4.3 Không được cho chất lỏng tẩy rửa vào khi máy không hoạt động để ngăn chặn chất lỏng đi vào bên trong trục chính và làm hư hang ổ trục đỡ trục vít.
5.2.4.4 Vận chuyển những chất kết tủa được xả ra và chất lỏng đã được chia tách:
            Có rất nhiều phương pháp để vận chuyển những chất kết tủa được xả ra như băng tải trục vít, băng tải, xe và xẻng. Người sử dụng có thể chọn một trong các cách này.
            Chất lỏng được chia tách có thể được thoát ra từ đầu nối bích (cung cấp bởi người sử dụng). Chất lỏng được xả ra có thể đi qua dễ dàng mà không bị tắc. Đường kính của ống cao su dẻo có thể lớn hơn 80mm để chống hiện tượng chất lỏng chảy tràn ngập lồng quay.

6. Bảo dưỡng.
6.1       Kiểm tra định kỳ.       
Người vận hành phải có trách nhiệm bảo trì máy, kiểm tra hàng ngày sự hoạt động của máy, làm báo cáo về sự thay đổi, khả năng giảm xóc của thân ổ trục, nhiệt độ của ổ trục, dòng điện làm việc và điện áp, … Đảm bảo chắc chắn rằng bộ lọc, thùng chứa, và trục vít được rửa sạch . Trường hợp dòng điện làm việc đột ngột tăng hoặc có tín hiệu cảnh báo trong quá trình vận hành, nên tắt van nạp, tắt chuông báo động và tắt máy. Không được mở lại máy ngay sau khi điều chỉnh.
6.2       Tra dầu mỡ.
            Tất cả những điểm trên ổ trục của máy phải được cung cấp chất Molybdenum Disulfide gốc Lithium loại dầu mỡ No.4 một cách thường xuyên.
6.2.1    Hàng ngày, quay phễu đựng dầu trên chụp hút bùn hai hoặc ba vòng để cung cấp dầu cho hai ổ trục chính.
6.2.2    Tra dầu mỡ cho bánh răng xycloit:
            Tháo con vít của nắp đậy và con vít hình lục giác từ trung tâm của trục ly hợp (trục truyền chính), cho dầu đầy bốn phễu đựng dầu trên nắp đậy máy bằng súng phun dầu sử dụng bằng tay cho tới khi dầu tràn từ lỗ trung tâm của trục truyền chính hơn 18 – 20cm, sau đó nắp lại và xiết chặt con vít hình lục giác. Những phễu đựng dầu này sẽ được làm đầy dầu lại bằng cách trên cứ sau 1000 giờ hoạt động.


6.3              Nguyên tắc bảo dưỡng.
6.4              Cứ sau 1000 giờ hoặc 2000 giờ hoạt động máy cần được bảo dưỡng. Trong quá trình bảo dưỡng máy, kiểm tra sự hao mòn và hư hỏng của bộ sàng lọc và cánh quạt của trục vít sau khi đã tháo dỡ bộ phận chính của máy. Nếu cánh quạt bị bào mòn hơn 8mm, phần trục vít bị mòn cần phải được khôi phục lại bằng cách phun hàn hợp kim cacbua.
Tất cả những vị trí tra dầu mỡ cần phải được tra lại dầu mới sau khi đã lấy hết dầu mỡ cũ.
            Đại tu lại toàn bộ máy móc sau 5000-7000 giờ hoạt động. Trong suốt quá trình đại tu này, những ổ trục chính được sử dụng và dầu trong những vị trí của gioăng cần phải được thay thế bằng ổ trục mới. Hai ổ trục chính nên để ở mức cao hơn – mức D, được sản xuất tại nhà máy Harbin, Liaoning Wafandian của Luoyan hoặc SKF.
Ổ trục mới cần phải được làm co gắn lại tại hai đầu của bộ giảm tốc sau khi chúng được đun nóng ở nhiệt độ tới 200 độ trong bồn dầu.
            Điều quan trọng là tất cả các bộ phận được tháo dời cần phải được làm sạch bằng dung dịch tẩy rửa, và tất cả cặn bã từ các bộ phận này cần phải được lấy ra trước khi chúng được lắp vào lại.
6.4       Bảo quản.

            Làm sạch toàn bộ những chất cặn ra khỏi lồng quay, cung cấp dầu cho những điểm cần tra dầu, làm sạch máy và bôi dầu chống gỉ hoặc dầu mỡ lên những vị trí thích hợp trước khi bạn để máy trong kho trong thời gian không sử dụng.